Advanced Custom Fields (ACF) là một plugin thêm trường tùy chỉnh mạnh mẽ được nhiều người sử dụng. Bài viết dưới đây mình sẽ hướng dẫn bạn cách dùng Advanced Custom Fields cụ thể cùng các bước hướng dẫn chi tiết.
Mặc dù mình hướng dẫn ở đây nhưng chắc chắn sẽ không đầy đủ vì mình chỉ đi vào phần trọng tâm, do đó hãy đọc thêm ACF Documentation để hiểu rõ hơn về plugin này nhé.
Mục Lục
Làm quen với ACF
- Link tải plugin ACF (Bản thường)
- Link tải plugin ACF PRO
Sau khi cài đặt xong bạn vào Dashboard >> Custom Fields >> Field Groups để tạo field và quản lý các field đã tạo. Ở đây bạn sẽ tạo field theo từng nhóm (group) bởi vì nó sẽ hiển thị theo nhóm trong khu vực viết bài.
Ấn nút Add New để bắt đầu tạo field.
Ở trong trang tạo field bạn sẽ có tất cả là 4 khu vực chính bao gồm:
- Tên nhóm (Enter title here).
- Danh sách các field.
- Location, ở đây có một tùy chọn Rules để bạn thiết lập các điều kiện. Kiểu như bạn sẽ thiết lập nó sẽ hiển thị và làm việc nếu nó thỏa mãn điều kiện nào đó.
- Options – bao gồm các tùy chọn nâng cao, mình sẽ giải thích rõ hơn sau.
Cách tạo một nhóm field
Khi vào phần tạo field, bạn sẽ cần điền tên nhóm field trước, đây chỉ là tên nhóm để bạn dễ dàng quản lý sau này chứ không phải là tên field nhé, bạn có thể đặt sao cũng được. Ví dụ: Field phần mềm
Ở dưới phần danh sách field, bạn ấn vào nút Add Field để bắt đầu thêm một field vào nhóm.
Một cửa sổ nhỏ đột ngột sổ ra, nó sẽ có các tùy chọn sau:
- Field Label: Tên field hiển thị trong phần nhập liệu.
- Field Name: Tên của field, để bạn gọi ra ngoài, không chứa ký tự đặc biệt và khoảng trắng. Thường nó sẽ tự xác định dựa vào Field Label.
- Field Type: Loại field, hay còn gọi là Kiểu nhập liệu. Bạn xem danh sách giải nghĩa các field type mình ghi phía dưới để hiểu rõ hơn.
- Field Introductions: Giới thiệu về field, nó sẽ hiển thị ngay bên dưới khung nhập liệu khi viết bài.
- Required: Có bắt buộc phải nhập liệu cho field này khi viết bài hay không. Yes or Lo, nhầm, No.
- Default Value: Giá trị mặc định sẽ áp dụng nếu người dùng không nhập liệu cho field.
- Placeholder Text: Chữ sẽ hiển thị ngay bên trong khung nhập liệu nhưng nó sẽ mờ đi và mất khi gõ giá trị vào.
- Prepend: Chữ sẽ hiển thị ngay trước khung nhập field (xem ảnh).
- Append: Giống prepend nhưng nó nằm ở phía sau.
- Formatting: Có cho phép thực thi HTML từ giá trị hay không. Để nguyên là đẹp.
- Character Limit: Giới hạn ký tự của giá trị nhập vào.
- Conditional Logic: Thêm các điều kiện dựa vào các field khác. Ví dụ như field A có giá trị là abc thì sẽ hiển thị field hiện tại.
Nhập xong bạn có thể tiếp tục ấn nút Add Field để thêm các field khác.
Phần Location cũng khá đơn giản, bạn có thể xem qua các tùy chọn ở đó để thiết lập phù hợp. Nếu bạn tạo custom field cho Post, chỉ cần để mặc định.
Phần Options sẽ có các tham số như sau:
- Position: Vị trí của nhóm field này.
- Order No: Thứ tự hiển thị trong khu vực viết bài.
- Style: Bạn nên chọn kiểu Standard.
- Hide on Screen: Cái này không cần thiết, chỉ cần để nguyên.
Sau khi chọn xong, hãy ấn nút Publish để hoàn tất khâu tạo field. Sau đó vào trang viết bài bạn sẽ thấy field, hình dưới là ví dụ của một nhóm field mình làm mẫu (có sử dụng Placeholder và Append).
Gọi field ra ngoài theme
Trước khi gọi field, bạn cần hiểu qua về cấu trúc theme để biết bạn sẽ chèn vào file nào trong theme để hiển thị đúng ý mình.
Trong ACF, để gọi giá trị của field ra ta chỉ sử dụng một hàm duy nhất đó là the_field()
hoặc get_field()
(phải dùng thêm echo nếu muốn hiển thị) hoặc có thể sử dụng hàm get_post_meta()
như custom field thông thường.
Cấu trúc của hàm the_field()
là:
1 |
<?php the_field(‘tên-field’, ‘ID-bài-viết’); ?> |
Ví dụ:
1 |
<?php the_field(‘link_download’); ?> |
Trong đó, ID bài viết là tham số không bắt buộc, bạn chỉ nhập nếu cần lấy giá trị custom field trong một bài nào đó mà thôi.
Ví dụ:
1 |
<?php the_field(‘link_download’, ’69’); ?> |
Hoặc bạn sử dụng hàm get_field()
với cách như sau:
1 2 3 4 5 6 7 8 9 |
<?php $field1 = get_field(‘link_download’); echo $field1; if ($field1) { echo "Có giá trị"; } else { echo "Không có giá trị"; } ?> |
Nếu bạn sử dụng trường tùy biến với Category bạn có thể dùng hàm sau:
1 2 3 4 5 |
<?php $term_fields=get_fields(term_id); echo $term_fields('value_field'); echo $term_fields['value_field']; // nếu là 1 mảng ?> |
Xem thêm: Code lấy tên, id category danh mục hiện tại trong WordPress
Xem thêm: Display value in theme – ACF
Hiển thị field bằng shortcode
Nếu bạn không rành code PHP thì có thể sử dụng shortcode để hiển thị giá trị của field bằng cách sử dụng shortcode [acf field="field_name" post_id="123"]
. Trong đó, tham số post_id là không bắt buộc.
Cách export field hoặc Generate PHP ra code
Chức năng Export hoặc Generate PHP bạn có thể dễ dàng thấy ở menu Custom Fields >>Tools
Tại đây bạn có thể chọn group cần export. hoặc Generate PHP code
Bây giờ bạn sẽ được một đoạn code như thế này.
Bạn hãy copy đoạn mã đó, bỏ vào dự án của bạn.
Việc của bạn bây giờ là tắt plugin ACF đi. Sau đó di chuyển thư mục advanced-custom-fields trong thư mục plugins vào thư mục dự án của bạn. Rồi nhúng mã nguồn ACF vào dự án của bạn với đoạn này.
1 |
include_once(‘advanced-custom-fields/acf.php’); |
Và chèn thêm đoạn này để ấn menu Custom Fields nếu không muốn hiển thị.
1 |
define( ‘ACF_LITE’, true ); |
Danh sách các kiểu field có sẵn của ACF
Repeater [Trả phí]
Đây là kiểu field khá độc đáo, nó sẽ tạo ra một khung dữ liệu mà bạn có thể thêm bao nhiêu giá trị tùy thích, tức là nó hỗ trợ nhiều giá trị khác nhau.
Do field này hỗ trợ giá nhiều giá trị nên bạn không thể dùng hàm get_field() để hiển thị nó mà bạn sẽ phải dùng loop trong PHP, xem hướng dẫn.
Image
Kiểu field này sẽ cho phép bạn upload ảnh lên máy chủ.
Gallery
Tương tự như kiểu Image nhưng nó sẽ hỗ trợ hiển thị nhiều ảnh khác nhau. Giống như Repeater field, bạn phải dùng loop để hiển thị.
Relationship
Kiểu field này sẽ giúp bạn chọn các bài viết theo ý bạn muốn từ một post type nào đó, kiểu như là bài viết con hoặc bài liên quan. Nó giống với tính năng Post2Post mà mình đã giới thiệu.
Post Object
Tính năng này để bạn có thể lấy giá trị của một bài viết nào đó và hiển thị trong bài hiện tại. Ví dụ bạn muốn hiển thị tiêu đề và nội dung ở bài viết khác thì có thể sử dụng loại field này.
Flexible Content
Tính năng này giống như chức năng page builder vậy, bạn có thể tự tạo một layout trang viết bài theo ý của mình, dĩ nhiên cách sử dụng cũng hơi khó hơn.
Date Picker
Nếu bạn cần field nhập ngày tháng thì nên dùng type Date Picker cho chuyên nghiệp vì nó sẽ hỗ trợ thêm một khung chọn ngày tháng năm bằng jQuery rất tiện lợi.
Checkbox
Field chọn các giá trị đã nhập sẵn bằng checkbox.
Text
Đơn giản là một loại field nhập chữ thông thường.
Select
Field chọn giá trị có sẵn bằng menu dropdown.
True/False
Field này sẽ hiển thị một ô vuông, nếu bỏ trống là giá trị TRUE, đánh dấu vào là giá trị TRUE.
File
Tương tự như field Image nhưng sử dụng trình upload gốc của WordPress.
Wysiwyg Editor
Chèn field kiểu khung soạn thảo giống như khi viết bài.
Page Link
Field chọn trang trỏ đến, dùng để tạo liên kết trỏ đến trang khác cùng hoặc khác post type.
Color Picker
Field chọn mã màu chuyên nghiệp.
Google Map
Chọn giá trị Google Map nhanh chóng dựa trên bản đồ.
Ngoài ra bạn có thể chọn các Layout hiển thị các trường hiển thị trong trang soạn thảo khoa học hợp lý.